1.Triệu chứng bệnh thán thư trên ớt
Bệnh thán thư gây hại trên tất cả các bộ phận của cây ớt: thân, lá, quả và hạt. Tuy nhiên bệnh phát triển mạnh và gây hại nặng vào giai đoạn quả già chín. Khi bệnh mới phát sinh, lúc đầu vết bệnh là những đốm nhỏ, hơi lõm xuống, vết bệnh trên quả thường hơi ướt.
Bệnh thán thư gây hại trên ớt
Sau một vài ngày vết bệnh lớn dần có dạng hình tròn hoặc bầu dục dài chạy dọc quả, các vết bệnh thường có kích thước từ 0,6-1,2cm. Các vết bệnh có thể liên kết với nhau làm quả bị thối, vỏ khô lại có màu trắng vàng hơi bẩn.
Trên thân vết bệnh có hình thoi, hơi lõm, ranh giới giữa mô bệnh và mô khỏe là một đường màu đen chạy dọc theo vết bệnh. Trên bề mặt vết bệnh có những chấm đen nhỏ.
Nấm gây bệnh thán thư có thể gây hại trên chồi ngọn, gây hiện tượng thối ngọn ớt. Chồi bị hại có màu nâu đen. Bệnh phát triển mạnh có thể làm cho cây bị chết dần hoặc cây còi cọc, chậm phát triển. Trên cây nhiễm bệnh quả thường ít, chất lượng quả kém.
Nguồn bệnh là sợi nấm và bào tử tồn tại trên hạt giống hoặc tàn dư của cây bệnh. Bệnh thâm nhập vào đồng ruộng từ việc trồng các cây bị nhiễm bệnh hoặc bệnh lan truyền từ vụ này qua vụ khác do tàn dư cây bệnh trên ruộng hoặc trên cỏ dại và các ký chủ phụ khác như cây cà chua, khoai tây... Bào tử nấm phát tán theo gió, côn trùng, nước mưa và nước tưới trên ruộng (đặc biệt là kiểu tưới rãnh) hoặc lan truyền từ dụng cụ làm ruộng. Bệnh phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện thời tiết ấm, ẩm ướt. Đặc biệt, ở những ruộng ớt mất cân đối dinh dưỡng, trũng thấp, thoát nước kém, bón nhiều đạm bệnh sẽ phát sinh, phát triển và gây hại nặng.
Trước đây, bệnh thán thư ớt chủ yếu gây hại trong mùa mưa và khi trái đã già chín trở đi. Tuy nhiên thời gian gần đây bệnh đang có chiều hướng phát sinh và gây hại sớm hơn ngay cả khi trái còn non, làm cho trái non bị rụng do trồng ớt liên tục trong nhiều năm. Bệnh có thể gây hại nặng ngay cả trong mùa khô nếu gặp điều kiện ẩm độ cao (do sương mù nhiều hay tưới nước nhiều, tưới liên tục).
2. Tác nhân gây bệnh và điều kiện phát sinh, phát triển
Nguyên nhân gây bệnh thán thư do nấm Colletotrichum gloeosporioides gây ra. Bệnh phát sinh phát triển mạnh trong điều kiện nhiệt độ và ẩm độ cao. Bào tử nấm phát tán nhờ gió, côn trùng và nước tưới đặc biệt là kiểu tưới rãnh. Bào tử nấm gây bệnh thán thư có thể nảy mầm trong nước sau 4 giờ, nhiệt độ thích hợp cho nấm bệnh phát triển mạnh là 28 - 30 độ C.
Ở nước ta bệnh thán thư hại ớt phát triển mạnh vào tháng 5 - 9, khi cây ớt đang ở thời kỳ thu hoạch quả. Đặc biệt ở những ruộng mất cân đối dinh dưỡng, trũng thấp, kém thoát nước, bón đạm nhiều khiến bệnh phát sinh, phát triển và gây hại nặng.
3.Biện pháp và thuốc phòng trị bệnh thán thư trên ớt
Biện pháp canh tác
Vệ sinh đồng ruộng, thu gom trái và cành nhánh của cây bị bệnh đem tiêu huỷ.
Chọn giống chống chịu tốt với bệnh, không lấy hạt từ ruộng đã bị bệnh làm giống.
Trồng ớt với mật độ hợp lý, không trồng quá dày, ruộng thông thoáng khô ráo, cần luân canh với những cây trồng khác.
4. Thuốc trừ bệnh thán thư trên ớt
AMTIVO 750 WG
THÀNH PHẦN:
Tebuconazole .... 500g/kg
Trifloxystrobin .... 250g/kg
Phụ gia .............. 250g/kg
ĐẶC TÍNH & CÔNG DỤNG:
Là thuốc trừ bệnh phổ rộng công nghệ mới, nội hấp, lưu dẫn, trừ được nhiều loại bệnh xuất hiện cùng một lúc, ức chế quá trình sinh tổng hợp của các tế bào nấm bệnh. Thuốc đăng ký đặc trị hiệu quả bệnh đốm lá trên hồ tiêu.
Được sản xuất bởi nhà máy tốt nhất trên thế giới về thuốc trừ bệnh. Với liều lượng tăng hơn 40% so với loại thông thường. Đã tốt nay còn tốt hơn; yên tâm tuyệt đối khỏi lo bệnh đạo ôn cổ bông, đạo ôn lá, đạo ôn cổ lá.
Đặc trị: đạo ôn, lem lép hạt, vàng lá chín sớm (do nấm), khô vằn trên lúa.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
CÂY TRỒNG | BỆNH HẠI | LIỀU LƯỢNG |
Lúa | Đạo ôn, lem lép hạt, vàng lá chín sớm (do nấm), khô vằn . | 14g/ bình 25 lít. Phun 2 bình cho 1.000m². |
Rau màu: Cà Chua, Ớt, Dưa Hấu, Bắp Cải, Hoa Cúc, Dâu Tây, Cây họ đậu, … | Rỉ sắt, thán thư, đốm lá, phấn trắng, đốm vòng, … | 40g/ 100 lít nước Phun ướt đều tán lá cây. |
Cây ăn quả: Xoài, Thanh Long, Sầu Riêng, Bưởi, Nho, Điều, Cam, Quýt, Vải, Mãng Cầu, … | Thán thư, cháy lá, đốm đen quả, rỉ sắt, đốm vòng, thối quả, … | 80g/ 1 phuy 200 lít. Phun ướt đều tán lá cây. |
- Thời gian cách ly an toàn: 7 ngày trước khi thu hoạch.
MOLBENG 2SL
THÀNH PHẦN:
- Ningnanmycin ........... 20g/ lít
ĐẶC TÍNH & CÔNG DỤNG:
- MOLBENG 2SL là thuốc trừ bệnh sinh học thế hệ mới có tác dụng phòng trừ hiệu quả các bệnh do nấm và vi khuẩn gây ra như: Bạc lá, đạo ôn, lem lép hạt lúa; Mốc xám bắp cải; Sương mai, lở cổ rễ cà chua; Sương mai dưa hấu, bí xanh; Thối quả xoài, vải.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
CÂY TRỒNG | DỊCH HẠI | LIỀU LƯỢNG |
Lúa | Bạc lá |
Miền Nam: 25-30ml/bình 25 lít. Phun 2 bình/1000m². (0,5-0,6 lít/ha). Miền Bắc: 15-20ml/bình 16 lít/1 sào Bắc Bộ (360m²). Lượng nước phun: 500-800 lít/ha. |
Cà Chua | Héo rũ | |
Dưa Hấu | Sương mai | |
Xoài, Vải | Thối quả |
Chú ý:
Phun sớm khi bệnh mới xuất hiện.
Thời gian cách ly: 7 ngày.
AMYLATOP 325SC
THÀNH PHẦN:
- Azoxystrobin ... 200g/l
- Difenoconazole 125g/l
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
CÂY TRỒNG | DỊCH HẠI | LIỀU LƯỢNG |
Lúa | Lem lép hạt |
Pha 15-20ml/ bình 25 lít. Liều lượng: 0,3-0,5 lít/ha. Lượng nước: 400-500 lít/ha. |
Đốm vằn | ||
Chuối | Thán thư, giữ bộ lá xanh tốt | |
Mít | Sơ đen múi mít, thối quả | |
Sầu Riêng | Thán thư bông, thối quả, khô bông | |
Rau màu | Thán thư, chết cây con | |
Xoài | Thán thư, phấn trắng | |
Thời gian cách ly: Ngưng phun thuốc trước khi thu hoạch 7 ngày. |
DIỆT NẤM KHUẨN
THÀNH PHẦN:
- Bismerthiazol ......... 200g/kg
- Streptomycin Sulfate 50g/kg
ĐẶC TÍNH & CÔNG DỤNG:
- Hoạt chất: Bismerthiazol và Streptomycin Sulfate trong danh mục thuốc BVTV đã được một số tổ chức trong và ngoài nước đăng ký ở Việt Nam để trừ bệnh như: Đạo ôn, bạc lá, vàng lá lúa; Phấn trắng hại nho; Thối vi khuẩn hại rau; Đốm lá, sương mai dưa chuột; Thán thư dưa hấu, chết nhanh dưa hấu; Vi khuẩn bông xoài; Thối nhũn bắp cải; Sẹo hại cây có múi; Héo rũ (chết ẻo) cây con hại rau.
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG:
CÂY TRỒNG | BỆNH HẠI | CÁCH PHA |
Lúa | Vàng lá, bạc lá, lép đen, lép vàng trên lúa. |
Pha 40g cho bình 20 lít, phun 2 bình cho 1.000m². Hoặc pha 250g cho 1 phuy 200 lít, phun 2 phuy cho 10.000m² (hecta). |
Rau màu | Thối nhũn vi khuẩn, thán thư. | |
Cam, Quýt | Loét, sẹo. | |
Mít | Sơ đen múi mít. | |
Tiêu | Vàng lá, khảm lá. | |
Cà phê | Thán thư, khô quả. | |
Hoa, Cây cảnh | Đốm đen, phấn trắng, thối gốc. |
- Thời điểm phun: Phun khi bệnh chớm phát hiện trên lá, phun khi tỷ lệ bệnh khoảng 5-10%. Nếu bệnh nặng phun lần 2 sau 5 - 7 ngày.
- Thời gian cách ly: 5 ngày sau khi phun thuốc.